[tintuc]

Nuôi cừu sinh sản cho thu hoạch cả sữa và con giống, là hướng đi nhiều tiềm năng. Ngoài ra, bà con hoàn toàn có thể kết hợp chăn nuôi cừu thịt thương phẩm từ đàn giống do gia đình sản xuất, phát triển quy mô và tăng nguồn thu nhập. Ở bài viết dưới đây, Công Ty Giống Tiến Đạt tiếp tục chia sẻ trọn bộ kỹ thuật nuôi cừu sinh sản đạt hiệu quả kinh tế cao. Nếu đang có ý định phát triển quy mô này, chủ trang trại nên tham khảo.
Kỹ thuật nuôi cừu sinh sản đạt hiệu quả kinh tế cao
Kỹ thuật nuôi cừu sinh sản đạt hiệu quả kinh tế cao
I/ Các giống cừu ở Việt Nam

Các giống cừu sinh sản được nuôi phổ biến ở Việt Nam bao gồm:

– Cừu Ninh Thuận

Cừu Ninh Thuận là giống cừu kiêm dụng, có thể nuôi lấy sữa, nuôi sinh sản, nuôi lấy thịt. Giống này được nuôi phổ biến ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận và phát triển và nhiều tỉnh thành trên cả nước.

Đặc điểm:

Lông cừu Ninh Thuận loang trắng ở mặt, tai, bụng và 4 chân.

Khối lượng con cừu cái trưởng thành từ 30 – 40kg và cừu đực trưởng thành là 45 – 50kg.

Tuổi tuần phối giống lần đầu của cừu là 7 – 8 tháng tuổi.

Năng suất sinh sản: 1,8 lứa/năm và 1,7 con/lứa.

Khả năng cho sữa: 1,1 – 1,5 lít/ngày với chu kỳ 148 – 150 ngày.

– Cừu Canada

Giống cừu Canada có nguồn gốc từ canada, cũng là giống cừu kiêm dụng được nuôi phổ biến ở nước ta. Cừu Canada hiền lành, khả năng chịu kham khổ tốt.

Đặc điểm :

Lông màu đen loang đốm trắng trông gần giống như hươu sao, tai thẳng và nhỏ.

Khối lượng con cừu cái trưởng thành từ 30- 35kg. Khối lượng con cừu đực trưởng thành từ 40 – 55kg.

Năng suất sinh sản 1,7 con/lứa và 1,6 con/năm.

Khả năng cho sữa từ 1 – 1,8kg/ngày với chu kỳ cho sữa kéo dài từ 145 – 150 ngày.

II/ Kỹ thuật nuôi cừu sinh sản

2.1. Kỹ thuật chọn giống và phối giống

Chọn cừu đực giống

Các tiêu chí để lựa chọn cừu được giống sẽ dựa vào khả năng sinh trưởng và phát triển, dòng giống, ngoại hình, tính hăng và phẩm chất đời trước. Ưu tiên lựa chọn cừu đực mang những đặc điểm sau:

Cừu đực đầu ngắn, tai to và dày.

Thân hình cừu cân đối, chắc chắn.

Hai tinh hoàn của cừu đực to, đều đặn. Có thể kiểm tra phẩm chất tinh dịch dựa vào chỉ tiêu VAC, phải đạt từ 1 tỷ trở lên.

Nên chọn giống cừu đực từ lứa thứ 2 của cừu mẹ chất lượng, và trong đàn đẻ được 2 con.

Chọn cừu cái giống

Chọn cừu cái cũng xem xét qua chất lượng dòng của đời trước. Sau đó, chọn lọc bản thân cá thể đó thông qua các tiêu chuẩn về ngoại hình, khả năng thích ứng với điều kiện sống, khả năng sản xuất. Ưu tiên chọn cừu cái theo một số đặc điểm sau:

Đầu cừu to, trán hơi dô, mình dài, nở rộng về phía sau, ngực nở sâu, bụng to vừa phải, hông cân đối, lông bóng mịn.

Tứ chi phát triển bình thường, vững chắc, cân đối so với thân hình.

Bầu vú cừu cái nở rộng, hai núm vú dài, đưa về phía trước. Núm vú to dài từ 4 – 6cm.

Cừu cái sinh sản chất lượng tốt phải có tỉ lệ thụ thai hàng năm đạt 85% trở lên. Khoảng cách đẻ giữa các lứa đều đặn, tỷ lệ nuôi sống cao.

Thức ăn và cách chế biến thức ăn nuôi cừu sinh sản

Thức ăn cho cừu sinh sản được chia thành các nhóm sau:

Nhóm thức ăn thô

Thức ăn thô xanh cung cấp năng lượng đảm bảo cho dạ cỏ hoạt động bình thường. Gồm có:

Thức ăn tươi xanh: thân ngô, thân cây đậu lạc, dây lang, cỏ mọc tự nhiên; các loại lá cây như lá mít, lá chuối; lá xoan, lá chàm tai tượng, lá xà cừ; các loại cỏ trồng như cỏ voi, cỏ ghine…

Thức ăn khô: chủ yếu là cỏ khô, rơm lúa đã thu hoạch

Thức ăn củ quả: gồm có khoai lang, sắn, bầu, bí, củ cải, cà rốt.

Nhóm thức ăn thô nuôi cừu sinh sản

Nhóm thức ăn tinh

Thức ăn tinh cung cấp năng lượng duy trì và phát triển của đàn cừu. Gồm có các nguyên liệu sau:

Thức ăn cung cấp đạm: bột đậu tương, các loại khô dầu (khô dầu đậu tương, khô dầu lạc, bột máu, bột cá).
Thức ăn cung cấp năng lượng: các loại hạt ngũ cốc, củ hơi khô, bột ngô, bột cám, gạo…
Nhóm thức ăn tinh nuôi cừu sinh sản

Nhóm thức ăn bổ sung

Thức ăn bổ sung cung cấp chất khoáng, vitamin, đạm cần thiết cho đàn cừu. Bao gồm: bột xương, bột sò, bột canxi, ure, chế phẩm sinh học, mật rỉ đường. Ngoài ra có thể cho cừu ăn thêm phụ phẩm: bã hoa quả ép, bỗng rượu bia,…

2.2. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cừu hậu bị giống

Giai đoạn này cần tuân thủ theo khẩu phần ăn quy định, không nên vỗ béo cừu hậu bị. Vì khi cừu quá béo, khả năng sinh sản lại giảm sút.

Giai đoạn này, cho cừu cái ăn thức ăn thô xanh khoảng 2 – 5kg/ngày (tương đường 65 – 75% vật chất khô). Phần còn lại sẽ bổ sung thức ăn tinh và phụ phẩm từ nông nghiệp, công nghiệp. Thông thường, mỗi ngày cừu hậu bị ăn từ 0,1 – 0,5kg/con/ngày.

Cần tạo điều kiện cho cừu hậu bị vận động khoảng 3 – 4h/ngày. Đồng thời chú ý vệ sinh chuồng trại, sàn nền sạch sẽ. Máng ăn, máng uống thay rửa hàng ngày, loại bỏ thức ăn cũ dư thừa.

Giai đoạn hậu bị, cừu thường mắc các bệnh về tiêu hóa (tiêu chảy, chướng bụng) do chuyển tiếp từ giai đoạn bú sữa mẹ sang tự ăn thức ăn hoàn toàn. Nếu cừu bị bệnh, cần phát hiện và điều trị kịp thời, thay điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn kết hợp phương pháp thú y.

2.3. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cừu đực giống

Cừu đực giống từ sau 3 tháng sẽ nuôi tách riêng và sẽ cho phối giống khi cừu đạt 11 – 12 tháng tuổi. Cừu đực nặng 50kg sẽ cần tiêu thụ: 4kg thức ăn tươi xanh + 1,5kg lá cây giàu đạm + 0,4kg thức ăn tinh.

Ở giai đoạn phối giống, nếu muốn phối 2 lần/ngày, bà con cần bổ sung thêm 0,3kg giá hoặc 1 – 2 quả trứng gà.

Khi hiệu quả phối giống chỉ đạt được khoảng dưới 60% và tuổi của cừu đã ngoài 6 năm, bà con nên thải giống và có phương án chuẩn bị đàn giống mới từ trước đó.
Kỹ thuật nuôi cừu sinh sản đạt hiệu quả kinh tế cao

2.4. Kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cừu cái sinh sản

– Cừu cái mang thai

Một chu kỳ động dục bình thường của cừu cái từ 21 – 23 ngày. Nếu sau khi phối giống, cừu cái không có biểu hiện động dục trở lại thì chứng tỏ cừu đã mang thai. Thời gian mang thai của cừu cái kéo dài trung bình 145 – 157 ngày. Tuy nhiên, bà con cần chuẩn bị các phương pháp đỡ đẻ từ ngày thứ 140.

Giai đoạn mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của cừu cái tăng cao, nhất là 2 tháng cuối. Chúng chịu khó kiếm ăn, phàm ăn, tăng cân, lông mượt. Người chăn nuôi cần đáp ứng đủ khối lượng và chất lượng thức ăn để cừu nhiều sữa sau sinh. Nếu đàn cừu chửa lần đầu, bà con nên kết hợp xoa nhẹ bầu vú để kích thích tuyến sữa.

Lượng thức ăn cung cấp cho cừu như sau:

Ba tháng đầu tiên: 3 – 5kg thức ăn thô/con/ngày; 0,3 – 0,5kg thức ăn tinh/con/ngày.

Hai tháng cuối: 4 – 6kg thức ăn thô/con/ngày; 0,4 – 0,6kg thức ăn tinh/con/ngày.

– Cừu đẻ

Người nuôi nên dự tính ngày sinh để chủ động đỡ đẻ và chăm sóc cho cừu. Khi cừu sắp đẻ, nhốt chuồng riêng cho từng con. Chuồng trại cần được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, kín đáo và yên tĩnh.

Trước khi cừu để 7  – 10 ngày, giảm bớt khối lượng thức ăn tinh để tăng lượng sữa, tránh viêm vú.

Cần có người trực cừu đẻ, chuẩn bị cũi, lót ổ sau sinh và một số dụng cụ y tế khác như: cồn iot, kéo, giẻ lau, chỉ cắt rốn cho cừu con.

Biểu hiện của cừu chuẩn bị đẻ: khó chịu, bầu vú căng, âm hộ sưng đỏ, bụng sa. Ở âm hộ ta thấy có dịch đặc chảy ra. Nếu như thấy xuất hiện bọng nước ối nghĩa là cừu sắp đẻ. Khi nước ối vỡ, cừu đẻ.

Thời gian đẻ trung bình của một con cừu cái là từ 1 – 4 giờ. Nếu như cừu khó đẻ, đẻ ngôi ngược hoặc con bị kẹt, cừu mẹ sẽ kêu la và cần sự hỗ trợ. Lúc ngày, người đỡ đẻ sát khuẩn tay, đưa tay vào trong để đẩy thai theo chiều thuận. Lôi thai ra ngoài bằng cách cầm phần thân phía ngoài kéo nhẹ nhàng theo nhịp rặn của cừu mẹ.

Sau khi đẻ xong, để cừu mẹ liếm con, đồng thời lấy khăn sạch lau khô cho cừu con. Sử dụng dây chỉ thắt chặt cuống rốn cách bụng 3 – 4cm, dùng dao sắc đã khử trùng cắt phần dây rốn bên ngoài 1 – 1,5cm, sát trùng bằng cồn.

– Chăm sóc cừu mẹ sau khi đẻ

 Khi cừu mẹ đã đẻ hết con, không cho cừu mẹ ăn nhau thai. Lúc này, cho cừu cái uống nước ấm pha thêm 0,5% muối hoặc đường 5 – 10%. Cung cấp đầy đủ thức ăn thô, xanh, thức ăn tinh giàu dinh dưỡng cho cừu mẹ.

Bà con tiến hành rửa sạch bầu vú và âm hộ cho cừu cái. Đồng thời vệ sinh khu vực sinh đẻ thật sạch sẽ. Nếu phát hiện cừu cái bị sưng nấm sữa thì cần chườm nước ấm và vắt sữa để không bị tắc tia sữa.

III/ Những bệnh thường gặp và biện pháp phòng trị

– Bệnh viêm vú 

Bệnh viêm vú xuất hiện sau sinh và khi vắt sữa. Bệnh này khiến cừu giảm và mất khả năng tiết sữa.

Nguyên nhân là do: Vệ sinh chuồng trại chưa đảm bảo, do thao tác vắt sữa thô bạo, không đúng kỹ thuật. Cũng có thể là do bầu vú bị xây xát, áp xe, tụ cầu trùng xâm nhập, cừu con bú sữa không đều…

Điều trị: Vắt hết sữa trong bầu vú, sử dụng vải mềm sạch để lau và chườm nước muối ấm. Nếu như trong sữa lẫn mủ, mùi hôi, cần dùng thuốc tím 1% để thụt rửa và bơm kháng sinh.

– Bệnh sốt sữa

Nguyên nhân là do: Thiếu canxi trong máu, bởi vì lượng thức ăn cung cấp không đảm bảo canxi cho cừu cái sinh sản. Một số trường hợp cừu cho năng suất sữa cao cũng dẫn đến hiện tượng sốt sữa.

Triệu chứng: Cừu kém ăn, suy nhược, táo bón. Nặng dẫn đến khó di chuyển, bại liệt. Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, cừu cái sẽ chết.

Trên đây là toàn bộ kỹ thuật nuôi cừu sinh sản theo quy mô khép kín, an toàn sinh học, sử dụng thức ăn sạch tự chế. Chúc bà con khởi nghiệp thành công với mô hình chăn nuôi tiềm năng này.

[/tintuc]

Nhận xét

Có thể bạn quan tâm